Khi chuyển nhượng bất động sản, các cá nhân bắt buộc phải thực hiện việc đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Vậy bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế TNCN không?

trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà đất

Trường hợp 1: Chuyển nhượng giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa những người có quan hệ hôn nhân (vợ - chồng), quan hệ huyết thống (cha mẹ đẻ - con đẻ, anh chị em ruột…), quan hệ nuôi dưỡng (ông bà - cháu, cha mẹ nuôi - con nuôi…) sẽ được miễn thuế TNCN.

Bên cạnh đó, theo quy định tại tiết b.1.1, điểm b, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp nhà, đất ở là tài sản chung duy nhất của vợ chồng, sau khi chuyển nhượng vợ, chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng thì sẽ được miễn thuế.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai) do vợ/chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác nhận là tài sản chung vợ chồng, khi ly hôn được chia theo thỏa thuận/do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này cũng sẽ được miễn thuế.

Hồ sơ xin miễn thuế TNCN khi thực hiện chuyển nhượng nhà đất được quy định tại khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC bao gồm:

Giấy chứng nhận kết hôn (bản sao)

Quyết định ly hôn, tái hôn của Tòa bản sao (nếu có)

Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ vợ chồng.

Giấy khai sinh (bản sao)/Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ cha mẹ và con đẻ.

Trường hợp là con ngoài giá thú thì cần xin giấy công nhận cha mẹ với con của cơ quan có thẩm quyền.

Bản sao quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ cha mẹ nuôi với con nuôi.

Giấy khai sinh của cháu nội và bố của cháu nội.

Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ giữa ông bà và cháu nội.

Giấy khai sinh của cháu nội và mẹ cháu ngoại.

Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ ông bà ngoại và cháu ngoại.

Cha mẹ chồng với con dâu hoặc cha mẹ vợ với con rể

Giấy khai sinh của chồng/vợ để chứng minh mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha/mẹ chồng, cha/mẹ vợ với con dâu/con rể.

Xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện mối quan hệ cha mẹ chồng - con dâu/cha mẹ vợ - con rể.

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư 43/2023/TT-BTC.

* Lưu ý: Bản sao các giấy tờ trên phải được công chứng, chứng thực.

Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở/đất ở tại Việt Nam

Như đã phân tích ở phần 1, thu nhập thông qua việc chuyển nhượng bất động sản của cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở và tài sản gắn liền với đất tại Việt Nam sẽ không phải nộp thuế. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng đối với đất ở, còn các loại đất khác vẫn phải nộp thuế như bình thường.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Thông tư Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ miễn thuế bao gồm:

Tờ khai thuế TNCN (Mẫu 03/BĐS-TNCN).

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy cam kết là tài sản duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam của người chuyển nhượng thuộc đối tượng được miễn thuế

Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: 10 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng.

Nơi nộp hồ sơ: Bộ phân một cửa liên thông/Chi cục thuế nơi có bất động sản.

Trên đây là giải đáp cho thắc mắc bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế TNCN?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài

Bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế TNCN?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12, người dân khi bán căn nhà duy nhất sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Theo đó, thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, đất và tài sản gắn liền với đất sẽ được miễn thuế TNCN khi cá nhân chỉ có một nhà ở/đất ở duy nhất tại thời điểm bán.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản sẽ được xác định bằng 2% giá trị chuyển nhượng bất động sản.

Tuy nhiên, trường hợp khi bên bán nhà chỉ có một căn nhà duy nhất tại Việt Nam sẽ được miễn thuế TNCN 2% khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC) như sau:

Theo đó, thời điểm xác định là sở hữu nhà ở sẽ bắt đầu từ:

Với trường hợp cấp lần đầu: Bắt đầu từ ngày được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.

Với trường hợp cấp lại, cấp đổi: Bắt đầu từ thời điểm cấp Sổ đỏ, Sổ hồng khi được cấp lại, cấp đổi.

Việc xác định nhà, đất ở có phải tài sản duy nhất không sẽ do cá nhân thực hiện việc chuyển nhượng tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sự thật, cá nhân sẽ bị xử lý truy thu thuế, thậm chí còn bị cấm xuất cảnh và xử phạt hành vi vi phạm.

Lưu ý: Trường hợp thực hiện chuyển nhượng nhà ở hoặc công trình xây dựng hình thành trong tương lai sẽ không được miễn thuế TNCN.

Công ty có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế TNCN không?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 thì tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập làm việc tại đơn vị của mình.

Do đó, Công ty bắt buộc phải đăng ký mã số thuế TNCN cho người lao động có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại công ty đó.

Thời hạn đăng ký thuế TNCN cho người lao động

Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn đăng ký thuế TNCN cho người lao động lần đầu được quy định như sau:

- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc tính từ ngày có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế.

- Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm phải thực hiện việc đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế, thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc tính từ ngày mà người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc đó chưa có mã số thuế.

Hồ sơ đăng ký thuế TNCN lần đầu cho người lao động

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ đăng ký thuế TNCN lần đầu cho người lao động gồm có các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai thuế hoặc Tờ khai đăng ký thuế;

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân đối với cá nhân quốc tịch Việt Nam và hộ chiếu đối với cá nhân quốc tịch nước ngoài còn giá trị sử dụng (bản sao).

Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế TNCN lần đầu, theo đó thì cá nhân nộp thuế phải có giấy uỷ quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế.